Là một quốc gia có dân số đông và nguồn lực đất đai hạn chế, Việt Nam có diện tích đất nông nghiệp bình quân khoảng 0,3 ha/người, thuộc hàng thấp nhất trên thế giới 1. Phương thức canh tác truyền thống dựa trên quy mô nhỏ, trung bình mỗi hộ được nhận khoảng 0,156 ha (thấp hơn 1/3 mức bình quân ở các nước trong khu vực như Thái Lan và Cam-pu-chia) 2. Tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa nhanh chóng của Việt Nam trong hai thập kỷ gần đây đã góp phần chuyển đổi khoảng một triệu ha đất nông nghiệp thành đất thương mại và đất ở3. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã dẫn đến xu hướng gia tăng tranh chấp đất đai 4 và góp phần khắc sâu khoảng cách giữa thành thị và nông thôn 5.
Chính sách và quản lí nhà nước về đất đai
Theo Hiến pháp, đất đai và các tài nguyên thiên nhiên khác là “tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” 6. Quốc hội ban hành luật và các nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên Môi trường (Bộ TNMT) là cơ quan thuộc chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng và thực thi các chính sách về đất đai. Với từng giai đoạn, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra nghị quyết định hướng cho việc đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai.
Trong công tác giám sát về đất đai, quốc hội thực hiện quyền tối cao. Quyền giám sát về đất đai cũng được trao cho Mặt trận Tổ quốc, hội đồng nhân dân7 và Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA),8 và người dân. Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam thực hiện chức năng tư vấn, phản biện và giám định liên quan đến đất đai 9.
Luật đất đai hiện hành của Việt Nam được thông qua năm 201310 dựa trên sửa đổi Luật đất đai 2003. Dưới Luật này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một loạt văn bản dưới luật hướng dẫn việc thi hành, bồi thường, tái định cư và định giá đất 11. Một số điểm chính của Luật Đất 2013 bao gồm:
- Tăng cường phân quyền quản lý nhà nước về đất đai cho cấp tỉnh và huyện, trong đó có công tác lập quy hoạch sử dụng đất và định giá đất (phân cho cấp tỉnh) (điều 114).
- Ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với người dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất (điều 133).
- Tạo không gian cho công dân và các tổ chức quần chúng tham gia giám sát quy hoạch sử dụng đất (điều 43), chuyển đổi mục đích sử dụng đất (điều 69) và quản lý đất đai (điều 198-199).
Các báo cáo nghiên cứu của World Bank cho thấy thực tiễn công khai thông tin trong quản lý đất đai ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014 đã có nhiều cải thiện , tuy nhiên mức độ công khai chưa đáp ứng yêu cầu của pháp luật.12
Trong những năm gần đây, sự quan tâm của các tổ chức xã hội đối với chính sách về đất đai ngày càng gia tăng. Hiện có ba mạng lưới liên quan đến đất đai duy trì hoạt động: Liên minh Đất đai (Landa), Mạng lưới Đất Rừng (LandNet), và Liên minh Đất Rừng (Forland).
Phân loại đất và các quyền hưởng dụng
Tính đền hết năm 2013, Việt Nam có 81% diện tích là đất nông nghiệp, trong đó đất trồng trọt chiếm 35%, đất rừng 45%, diện tích nuôi trồng thủy sản 1%13. Trong đất trồng trọt, 3,8 triệu ha (chiếm khoảng 35%) là đất chuyên canh lúa 14. Diện tích đất trồng lúa giảm nhẹ trong giai đoạn 2011-201515, theo quy hoạch sử dụng đất đến 2020 sẽ giảm thêm khoảng 52 nghìn ha phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai 16. Các tác động môi trường nêu trên, cùng với nạn phá rừng và việc xây dựng các đập thủy điện ngày càng ảnh hưởng tới đất nông nghiệp ven biển, trong đó có hơn 970.000 ha ở đồng bằng sông Cửu Long 17.
Nhà nước giao, cho thuê đất cho các cá nhân, tổ chức thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)18. GCN QSDĐ có thể được trao đổi, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê và được thừa kế. Các quyền thay đổi được cấp cho các loại đất khác nhau. Đất ở được phân bổ không xác định thời hạn; GCN QSDĐ nông nghiệp (“sổ đỏ”) và đất rừng trong thời hạn 50 năm.Giấy tờ này có giá trị pháp lý trong các giao dịch trao đổi, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê, và thừa kế. Mỗi loại đất gắn với các quyền và thời hạn khác nhau. Đất ở không quy định thời hạn; đất nông nghiệp có sổ đỏ và đất lâm nghiệp có kỳ hạn tối đa 50 năm 19. Người dân không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp nếu không được cấp phép 20. Quyền khai thác lâm sản trên đất lâm nghiệp được quy định chặt chẽ, đặc biệt trong vấn đề khai thác gỗ.
Diện tích rừng
Rừng được xác định bởi đồng thời hai yếu tố, có cây che phủ và không bị sử dụng cho mục đích khác ngoài lâm nghiệp. Cây rừng có độ cao tối thiểu 5m. Diện tích rừng bao gồm cả những khu vực rừng tái sinh tuy cây chưa đạt độ cao 5m nhưng có triển vọng đạt độ che phủ 10% và chiều cao cây 5m, vì đây là những vùng tạm thời không còn chức năng dự trữ do tác động của con người hoặc nguyên nhân khách quan, song có triển vọng tái sinh.
Đất trồng cây lâu năm
Là đất canh tác lâu dài, không cần trồng mới sau mỗi vụ thu hoạch, như đất canh tác ca-cao, cà phê, cao su. Đất trồng cây lâu năm bao gồm cả đất có cây bụi, đất trồng cây ăn quả, cây cho hạt, cây thân leo, nhưng không bao gồm đất trồng cây lấy gỗ.
Đất có thể canh tác
Theo định nghĩa của FAO, đất có thể canh tác bao gồm đất trồng tạm thời (các khu vực xen canh chỉ tính một lần), các đồng cỏ tạm thời để chăn thả gia súc hay lấy cỏ, đất vườn và đất bỏ hoang tạm thời, không bao gồm đất bị bỏ hoang do tập quán du canh. Dữ liệu về “Đất có thể canh tác” không có nghĩa là đất có tiềm năng trồng trọt.
Luật đất đai hiện hành không thừa nhận các hình thức sở hữu đất theo phong tục tập quán và các cộng đồng (thôn bản) không có tư cách pháp lý để tham gia các giao dịch về đất đai. Điều này khác với thực tiễn ở nhiều nơi người dân thiểu số coi đất đai (đặc biệt là đất rừng) là tài sản chung của thôn bản. Tuy nhiên, Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004) có thừa nhận sự tham gia của cộng đồng trong quản lý đất rừng 21. Tính tới năm 2015, chỉ có 2% đất rừng được giao cho các cộng đồng, so với 26% diện tích được giao cho cá nhân; phần lớn còn lại được quản lý bởi các nông lâm trường (công ty lâm nghiệp), các ban quản lý hoặc chính quyền địa phương22.
Chương trình cấp GCNQSDĐ của Chính phủ triển khai trong những năm 1990 (sau khi Luật đất đai 1993 ra đời) được đánh giá là một trong những nỗ lực về cải cách đất đai nhanh và mạnh trên thế giới23. Việc cấp GCNQSDĐ được đẩy nhanh ở một số nơi song ở nhiều nơi khác tốc độ triển khai còn chậm chạp. Tính đến năm 2013, Nhà nước đã cấp khoảng 38 triệu GCNQSDĐ. Ít nhất 11 tỉnh miền Nam hầu như đã hoàn thành việc cấp giấy này, trong khi ở nhiều tỉnh thành khác, tỉ lệ này đạt dưới 70%.24. Cho đến cuối 2015, Ngân hàng Thế giới và các nhà tài trợ quốc tế khác đã triển khai nhiều gói hỗ trợ Việt Nam thúc đẩy việc cấp GCNQSDĐ25.
Trong tiếp cân về đất đai, phụ nữ vẫn còn chịu thiệt thòi do hệ lụy phân biệt đối xử trong thừa kế của chế độ phụ hệ 26. Tính đến năm 2012, chỉ có 36% GCNQSDĐ nông nghiệp do phụ nữ đứng tên hoặc cùng đứng tên. Tỉ lệ này ở phụ nữ dân tộc thiểu số thậm chí còn thấp hơn, chỉ 21%.
Ô nhiễm và hoang hóa đất đai do bom mìn và vật liệu nổ sót lại từ chiến tranh phần nào đã được giải quyết trong những thập kỷ qua nhờ sự vào cuộc của quân đội và hỗ trợ từ quốc tế.. Các tỉnh miền Trung quanh khu vực phi quân sự trước đây và một số vùng biên giới là những nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.27. Chất độc màu da cam Mỹ đã rải lên hơn 2,2 triệu ha đất đai miền Nam Việt Nam để lại những hậu quả nặng nề về sức khỏe và tác động môi trường mang tính cục bộ. Song, theo một số phân tích, đất đai ở những nơi bị rải bề mặt không bị ảnh hưởng chất độc tồn dư về lâu dài28.
Thu hồi đất đai
Theo Hiến pháp và Luật đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi, trưng dụng đất đã giao cho người dân trong trường hợp cần thiết theo luật định, phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh hay “phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng” 29. Quy định này chặt chẽ hơn so với Luật 2003 cho phép Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế nói chung 30. Ước tính đã có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng bởi chủ trương này theo luật cũ 2003. Các tín hiệu ban đầu cho thấy luật sửa đổi 2013 đã góp phần làm giảm tỉ lệ phát sinh các vụ việc mới về thu hồi đất 31.
Source: UNIDO. Created by ODI June 2016. Licensed under CC BY-SA 4.0. Explore the data.
Tính đến hết tháng 5/2017, Việt Nam có 325 khu công nghiệp (bao gồm cả khu công nghiệp, khu chế xuất) và 3 đặc khu kinh tế32. Chỉ có một số ít trường hợp đất nông nghiệp chuyển đổi quy mô lớn được giao cho nhà đầu tư nước ngoài 33; còn lại doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và quản lý hơn 2,8 triệu ha đất nông nghiệp và đất rừng 34.
Giải quyết tranh chấp đất đai
Bộ TNMT và Quốc hội giám sát số vụ khiếu nại tố cáo về đất đai hàng năm. Phần lớn trong số đó liên quan đến tranh chấp đất đai. Riêng Bộ TN&MT, đơn khiếu nại và tố cáo về đất đai chiếm đến 98% số lượng đơn thư nhận được trong năm 201435. Theo báo cáo Quốc hội, trong hơn một triệu đơn thư khiếu nại tố cáo về đất đai giai đoạn 2003-2012, chỉ có “khoảng một nửa số đơn thư được xử lý thỏa đáng hay phần nào thỏa đáng”, phần lớn số đơn thư này được chuyển về chính quyền các cấp xử lý 36 theo quy định của Luật Khiếu nại 37. Chính quyền địa phương thường giải quyết các tranh chấp giữa các công dân với nhau, nhưng không giải quyết được các tranh chấp giữa công dân và các cơ quan nhà nước38.
Trong thực tế, công dân bị ảnh hưởng thường nộp khiếu nại về tranh chấp đất đai lên các cơ quan cấp cao. Nếu đơn thư không được giải quyết như mong muốn, họ có thể sẽ nhờ đến truyền thông hoặc tiến hành hoạt động cộng đồng, ví dụ như biểu tình trước văn phòng cơ quan chức năng ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, và một số tỉnh thành. Các lực lượng an ninh cho phép một số cuộc biểu tình diễn ra, nhưng đôi khi can thiệp với vũ lực nếu như tranh chấp lan rộng hay để tiến hành giải phóng mặt bằng ngay tức thì39. Vụ tranh chấp đất đai nổi bật nhất trong những năm gần đây là vụ tước đoạt đất Đoàn Văn Vươn ở quận Tiên Lãng, Hải Phòng40, xây dựng khu đô thị mới Ecopark ở ngoại thành Hà Nội 41 hay ở Đồng Tâm, Hà Nội 42. Phần lớn các vụ tranh chấp đất đai xảy ra do không thực hiện đúng các thủ tục thu hồi đất, mức bồi thường quá thấp, hay có dấu hiệu tham nhũng43. Chỉ có số ít các vụ tranh chấp được đưa ra tòa44; trong khi đó, báo chí truyền thông cũng đã góp phần quan trọng thúc đẩy trách nhiệm giải trình của các doanh nghiệp và cơ quan đơn vị nhà nước sử dụng đất.
References
- 1. USAID, Hồsơ quốc gia: Quyền sở hữu và quản trị tài nguyên], 2013, 5; Đặng Hùng Võ và Nguyễn Văn Thắng. Cải thiện quản trị đất đai tại Việt Nam, Dự thảo báo cáo, 2013, 8. Khung đánh giá quản trị đất đai (LGAF)
- 2. Trung tâm chính sách nông nghiệp, Hội Nông dân Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Trung tâm hỗ trợ năng lực và hợp tác cộng đồng (ACEP), Báo cáo tóm tắt: Tập trung đất đai cho người nghèo tại Việt Nam, 2013.
- 3. Đại sứ quán Đan Mạch, Ngân hàng Thế giới và Đại sứ quán Thụy Điển, Nhận diện và giảm thiểu rủi ro tham nhũng trong quản lý đất đai ở Việt Nam, 2011, trang 9
- 4. A Wells-Dang, Phạm Quang Tú và A Burke. “Chuyển đổi sử dụng đất ở Việt Nam thông qua một ống kính kinh tế chính trị”, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn Việt Nam 2: 2 (tháng 4 năm 2016).
- 5. Ngân hàng thế giới, Cổ phần hóa: Cập nhật về những phát triển kinh tế gần đây của Việt Nam, 2014.
- 6. Hiến pháp 2013, Điều 53.
- 7. Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam, #75/2015/QH13, Điều 25-27, 32.
- 8. Quyết định của Thủ tướng #22/2002/QĐ-TTg, ngày 30/1/2002.
- 9. Ibid.
- 10. Luật đất đai #45/2013/QH13 thông qua ngày 29/11/2013.
- 11. Nghị định Chính phủ #43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luậ đất đai 2013, Nghị định #44/2014/NĐ-CP vê ềgiá đất, vàNghị định #47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 12. World Bank và DEPOCEN, Báo cáo tổng hợp nghiên cứu về minh bạch đất đai, 2014, trang 12-13.
- 13. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định 1467 / QĐ-BTNMT, cấp ngày 21 tháng 7 năm 2014
- 14. JA Giesecke, NH Tran, EL Corong và S Jaffee. “Chính sách chỉ định đất lúa ở Việt Nam và những tác động của cải cách chính sách đối với an ninh lương thực và phúc lợi kinh tế.” Tạp chí Nghiên cứu Phát triển 49: 9 (2013), trang 1202-1218.
- 15. Chính phủ Việt Nam, “Tờ trình Về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia” #46/TTr-CP, trình Quốc hội ngày 27 tháng 2 năm 2016, trang 5.
- 16. Ibid, trang 10-11
- 17. BáoTuổi trẻ “Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam phải đối mặt với hạn hán và xâm mặn nghiêm trọng nhất trong 90 năm“, ngày 18/2/2016
- 18. Hiến pháp Việt Nam 2013, điều 54
- 19. Luật đất đai 2013, Điều 126
- 20. Luật đất đai 2013, Điều 57, 134.
- 21. Forest Law #29/2004/QH11, Articles 29-30.
- 22. A Wells-Dang, Pham Quang Tu and Ngo Van Hong, “Cải cách lâm trường quốc doanh và bảo đảm quyền sử dụng đất của người dân tộc thiểu số ở Việt Nam.” Báo cáo trình bày tại Hội nghị Ngân hàng Thế giới về Đất đai và Nghèo đói, Washington DC, ngày 14-18 tháng 3 năm 2016
- 23. L Iyer and Q-T Do. “Quyền sử dụng đất và chuyển đổi nông thôn ở Việt Nam” Tạp chí Economic Development and Cultural Change, 56:3, tháng 4/2008.
- 24. Vietnam News, “Tăng tốc chứng nhận sử dụng đất”, 5 /3/ 2013; “Lập thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, 12/8/ 2013
- 25. . Theo báo cáo Dự án Quản lý Đất đai của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (2008-15)
- 26. TN Tran, Hoang Cam, Le Thanh Sang, Nguyen Thi Phuong Cham, Ngo Thi Phuong Lan and Vu Thanh Long, “Tiếp cận đất đai của phụ nữ trong xã hội Việt Nam hiện nay” 2012. UNDP
- 27. Bom mìn và giámsát bom chùm: Hành độngở Việt Nam, 29/11/2015.
- 28. Dự án Di sản ChiếnTranh, Kẻ thù vô hình. 2010
- 29. Hiến pháp, điều 54(3); Luật đất đai, điều 62.
- 30. Luật đất đai #13-2003-QH11, điều 38(1).
- 31. CECODES, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, UNDP. Chỉ sốquản trị và hành chính công các tỉnh Việt Nam (PAPI) 2014: Đo lường kinh nghiệm của công dân, trang 14-15.
- 32. UNIDO, Các khu kinh tếở Việt Nam, 88, truy cập tháng 5/2017
- 33. Để có cái nhìn vềđiển hình trong mở rộng kinh doanh nông nghiêp, xem báo cáo của Oxfam, “Tăng cường tiếng nói cộng đồng để lựa chọn đúng đắn – Vấn đề sử dụng đất và thay đổi quyền sử dụng đất ở miền Trung Việt Nam”
- 34. Báo cáo số 70/BC-CP của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất tại các nông lâm trường quốc doanh giai đoạn 2004-2014, 9 March 2015
- 35. Đăng Linh, 70% đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, 31/3/2015
- 36. Báo Tuổi Trẻ, Ý kiến chuyên gia: Đất đai nên được định giá bởi đơn vị độc lập, 24/9/2012
- 37. Luật khiếu nại #02/2011/QH13
- 38. Asia Foundation, Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính tại Việt Nam: Thách thức và giải pháp. 2009.
- 39. Benjamin J Tria Kerkvliet. “Biểu tình đất đai ở Việt Nam: Phản kháng chính đáng và hơn thế” Tạp chí Nghiên cứu Việt Nam , 9:3 (2014), trang 19-54.
- 40. Kaitlin Hansen. “Luật đất đai, quyền sử dụng đất và cải cách ruộng đất ở Việt Nam: Một cái nhìn sâu sắc hơn về ‘lấy đất’ để phát triển công và tư ” 2013. Viện nghiên cứu SIT, báo cáo dự án nghiên cứu độc lập.
- 41. Reuters, “Việt Nam tạm giữ 20 người liên quan đến đất đai ” 25/4/2012
- 42. Vietnamnet, loạt bài về Đồng Tâm
- 43. Đại sứ quán Đan Mạch, World Bank và Đại sứ quán Thụy Điển Nhận thức và giảm thiểu rủi ro tham nhũng trong quản lý đất đai ở Việt Nam, 2011.
- 44. Asia Foundation, Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính tại Việt Nam: Thách thức và giải pháp 2009, trang 18.