Giới thiệu chung
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc cùng sinh sống. Người Kinh chiếm 85,4% dân số Việt Nam, với 78,32 triệu người. 53 dân tộc thiểu số (DTTS) còn lại chỉ chiếm 14,6% dân số cả nước (Xem bảng 1).1
Mặc dù Việt Nam ủng hộ Tuyên bố về quyền của người bản địa (UNDRIP), Chính phủ không đồng nhất khái niệm người dân tộc thiểu số với người bản địa. Thay vào đó, Chính phủ dùng thuật ngữ “dân tộc thiểu số” để chỉ chung cho những người không thuộc dân tộc Kinh, thể hiện chủ trương “thống nhất trong đa dạng” của Chính phủ.2
Giữa các DTTS cũng có rất nhiều khác biệt. Trong số đó, người Hoa (dân tộc Hán) có nhiều đặc điểm văn hóa tương đồng với văn hóa Việt Nam, và họ cũng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.3 Vì vậy, người Hoa thường không được ghi nhận là một “dân tộc thiểu số” ở Việt Nam.4 Các dân tộc khác, ví dụ như dân tộc H’Mông và dân tộc Nùng chủ yếu sống dựa vào trồng trọt và duy trì đời sống văn hóa gắn liền với những khu rừng.5 Các DTTS cũng được phân chia theo hệ ngôn ngữ. Ngôn ngữ của các dân tộc Việt Nam được chia làm 8 nhóm: Việt – Mường, Tày – Thái, Môn – Khmer, Mông – Dao, Ka đai, Nam đào, Hán và Tạng.6 96% các dân tộc thiểu số nói tiếng mẹ đẻ của họ.7
Bảng 1: Dân số trung bình cả nước và dân số dân tộc thiểu số
TT | Chỉ tiêu | Dân số (người) | Tỷ lệ (%) |
I | Ước tính dân số trung bình (1/4/2015) | 91.713.345 | 100,0 |
| Trong đó |
|
|
| Nam | 45.234.104 | 49,3 |
| Nữ | 46.479.241 | 50,7 |
| Thành thị | 31.131.496 | 33,9 |
| Nông thôn | 60.581.849 | 66,1 |
II | Ước tính Dân số dân tộc thiểu số cả nước (01/7/2015) | 13.386.330 | 100,0 |
| Trong đó |
|
|
| Nam | 6.721.461 | 50,2 |
| Nữ | 6.664.869 | 49,8 |
| Thành thị | 1.438.315 | 10,7 |
| Nông thôn | 11.948.015 | 89,3 |
Nguồn: Trung tâm Quyền của người dân tộc thiểu số và miền núi (HRC)
Địa bàn sinh sống
Đồng bào các DTTS thường tập trung vào các vùng núi và vùng sâu vùng xa8, tuy nhiên họ cũng phân bố rải rác trên toàn lãnh thổ Việt Nam do chiến tranh và nhập cư. Các DTTS sinh sống ở khu vực thành thị thường sung túc hơn các DTTS sống ở khu vực nông thôn. 9 Nhiều làng, xã có tới 3-4 DTTS khác nhau cùng sinh sống.10 Vị trí địa lý đóng một vai trò quan trọng trong các tập tục văn hóa của các DTTS, song cũng đồng thời tạo ra những rào cản trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công như y tế và giáo dục.11
Biểu đồ 1: Dân tộc thiểu số Việt Nam
Nguồn: Dữ liệu khảo sát 53 DTTS năm 2015, Ủy ban Dân tộc
Khả năng tiếp cận cơ sở vật chất cơ bản tại những địa bàn người DTTS sinh sống chủ yếu vẫn còn hạn chế. 72% DTTS không có nhà vệ sinh đạt chuẩn, và hơn ¼ số hộ DTTS không được tiếp cận với nguồn nước hợp vệ sinh.12 Tỉ lệ hộ có điện sinh hoạt tương đối cao ở Việt Nam, tuy nhiên phần lớn các hộ sinh sống tại khu vực nông thôn và vùng núi chưa được sử dụng điện lưới, gây nên tình trạng mất cân đối trong đời sống đồng bào DTTS.
Tuy còn thiếu thốn về điều kiện giáo dục so với đồng bào Kinh,13 các DTTS đều có đại diện với vai trò cán bộ và công chức trong các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp tỉnh và thành phố.14 Tuy nhiên, trình độ văn hóa, đặc biệt là tỷ lệ biết chữ có khác biệt lớn giữa các nhóm DTTS. Tỷ lệ trung bình cho 53 DTTS là 79,8%, tuy nhiên con số này biến thiên từ mức thấp nhất là 34,6% với dân tộc La Hủ, tới cao nhất là các dân tộc Thổ, Mường, Tày và Sán Dìu đạt 95%. Tỷ lệ người lao động là DTTS đã qua đào tạo bằng 1/3 của cả nước.15
Một trong những rào cản của giáo dục ở vùng cao chính là khoảng cách địa lý. Nhiều học sinh người DTTS phải đi một quãng đường xa để tới trường phổ thông, thường rơi vào khoảng từ 9 km thậm chí lên tới 70 km16 Thêm vào đó, người được đi học chủ yếu vẫn là nam giới, do tư tưởng lỗi thời “trọng nam khinh nữ” vẫn còn tồn tại ở đồng bào DTTS.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết đọc và viết phổ thông năm 2015
Nguồn: Trung tâm Quyền của người dân tộc thiểu số và miền núi (HRC) 2015
Văn hóa, Sinh kế, và Đất đai
Tuy các DTTS có sự khác biệt với nhau về phong tục tập quán, rừng vẫn đóng vai trò quan trọng với phần lớn các DTTS. Người Mông, Thái, Dao đỏ, Vân Kiều, Ja Rai, Ê Đê, và Ba Na sinh sống trên nhiều tỉnh thành trên cả nước vẫn nương tựa vào rừng cộng đồng. Họ có những khu rừng thiêng phục vụ mục đích về tâm linh tín ngưỡng cũng như người Kinh có đền thờ và nhà thờ dòng họ. Luật tục cũng quy định những khu rừng đầu nguồn, rừng nguồn nước nơi người dân thờ Thần Nước. Ngoài ra còn có các khu rừng khai thác sản phẩm chung của cả làng bản, ví dụ như dược liệu, củi, và vật liệu để làm đồ thủ công.17 Hình thức quản lý rừng truyền thống theo cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phong tục tập quán cũng như sinh kế của các DTTS tại Việt Nam. Dưới đây là phim tài liệu về Người H’Mông và lễ cúng các vị thần rừng tại Xã Sín Chéng, Huyện Simacai, Tỉnh Lào Cai do Trung tâm Tư vấn Quản lý Bền vững Tài nguyên và Phát triển Văn hóa Cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) biên tập.
(Xem thêm các phim tài liệu về thực hành tôn giáo và phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại đây)
Ngoài sản xuất lâm nghiệp, sản xuất nông nghiệp là sinh kế với nhiều DTTS.18 Cả hai hình thức canh tác lâm nghiệp và nông nghiệp đều cần có đất. Tuy nhiên các DTTS vẫn còn gặp nhiều khó khăn về quyền đất đai để duy trì hoạt động sản xuất và sinh hoạt văn hóa. Trong nỗ lực bảo vệ sinh kế và khuyến khích bảo vệ môi trường, một số cộng đồng đã được chính phủ giao đất để họ tiếp tục quản lý rừng truyền thống theo cộng đồng.19 Tuy nhiên việc làm này chưa được phổ biến rộng rãi. Năm 2015, chỉ có 26% tổng diện tích đất rừng được giao cho các hộ, và chỉ có 2% được giao cho cộng đồng quản lý.20 Thêm vào đó, mặc dù Luật Đất đai thừa nhận quyền sở hữu đất đai theo luật tục, đất đai phần lớn vẫn thuộc sự quản lý của Chính phủ, và Luật Dân sự không thừa nhận cộng đồng như một pháp nhân.21
Tác động của luật
Có nhiều khác biệt về chính sách, luật pháp và các quy định liên quan đến quyền sở hữu đất đai và rừng giữa các tỉnh thành trên cả nước.22 Điều này ảnh hưởng đến phụ nữ DTTS. Theo truyền thống, họ được coi là những người lưu giữ tri thức về người bản xứ cũng như những người bảo vệ rừng, tuy nhiên vai trò này không được ghi nhận trong luật.23 Hệ thống đăng ký thông tin đất đai chỉ mới bắt đầu (năm 2014) quy định cần cả tên của vợ và chồng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.24 Kể cả khi có tên trên các văn bản này, nhiều phụ nữ thừa nhận họ thiếu tự tin khi đưa ra những quyết định liên quan đến sử dụng đất.25
Hiến pháp nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo quyền bình đẳng cho tất cả công dân Việt Nam, trong đó có quyền của các dân tộc thiểu số.26 Việt Nam không có một bộ luật riêng về DTTS nhưng có riêng một cơ quan ngang bộ phụ trách các vấn đề về DTTS đó là Uỷ ban Dân tộc.27 Trong giai đoạn 2011 – 2015, Nhà nước đã ban hành 180 văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các DTTS28 Có nhiều chính sách đã phát huy hiệu quả tốt như Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về giảm nghèo bền vững và Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.29 Mặc dù được ghi nhận trong các văn bản pháp luật và chính sách, các DTTS vẫn là những đối tượng dễ bị tổn thương, nhất là khi họ bị mất đi những cánh rừng, nơi khởi nguồn tín ngưỡng và phong tục tập quán của họ.30 Các chính sách liên quan đến người DTTS chưa thực sự giải quyết được các vấn đề đặt ra, do có sự chồng chéo về nội dung. Thêm vào đó, triển khai luật còn chưa hiệu quả.31 Nguồn lực để triển khai chính sách còn hạn chế, dẫn đến việc điều phối và triển khai thiếu hiệu quả. Phát triển đất đai và nhập cư càng tăng thêm sức ép lên quyền của các DTTS32 Các chính sách dân tộc cần tập trung giải quyết nhu cầu cho từng đối tượng cụ thể, thay vì thiết kế theo phương thức “một can thiệp phù hợp cho tất cả”.33 Không có nhiều chính sách được xây dựng theo cách tiếp cận từ dưới lên.34 Tuy vậy, năm 2015 Chính phủ Việt Nam đã tiến hành khảo sát các DTTS lần đầu tiên, minh chứng cho việc xây dựng chính sách dành riêng cho các DTTS.35 Trên thực tế, dữ liệu từ khảo sát này được sử dụng cho Hoạch định chính sách phát triển cho các vùng DTTS giai đoạn 2016-2020.36 Nỗ lực này đáng được ghi nhận, mặc dù trên thực tế vẫn còn những hạn chế liên quan đến quy trình thu thập dữ liệu.37
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhằm cải thiện bất bình đẳng giới ở Việt Nam, vấn đề này vẫn còn tồn tại và ảnh hưởng đặc biệt tới cộng đồng DTTS. 38 Cần có nhiều chương trình cụ thể hơn hướng tới đối tượng phụ nữ DTTS39 Ví dụ, liên quan tới đất đai, cần có những biện pháp để giúp cải thiện sự chủ động và tự tin cho phụ nữ DTTS. Một ví dụ khác, để tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe sinh sản,40, giáo dục và các dịch vụ khác cần được cung cấp dưới hình thức dễ tiếp cận, nhất là về ngôn ngữ vì phần lớn người DTTS không nói tiếng Việt, và phụ nữ DTTS có tỷ lệ biết chữ thấp hơn so với nam giới.41
References
- 1. Trung tâm Quyền của người dân tộc thiểu số và miền núi (HRC), “Số người dân tộc thiểu số theo địa phương”, Truy cập tháng 10/2018
- 2. Cổng thông tin điện tử Chính phủ, “Khái quát văn hóa Việt Nam”, Truy cập tháng 02/2019
- 3. Đặng Hải Anh 2010, “Chương 8: Việt Nam – Khoảng cách nghèo gia tăng với người dân tộc thiểu số” trích từ sách “Người bản xứ, nghèo đói và phát triển”, Truy cập tháng 10/2018
- 4. Ibid.
- 5. Nhóm Công tác Quốc tế về người Bản xứ (IWGIA), “Người bản xứ ở Việt Nam”, Truy cập tháng 10/2018
- 6. Cổng thông tin điện tử Chính phủ, “Hình ảnh cộng đồng 54 dân dộc Việt Nam”, Truy cập tháng 10/2018
- 7. TS. Phùng Đức Tùng, TS. Nguyễn Việt Cường, TS. Nguyễn Cao Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Nhung, ThS. Tạ Thị Khánh Vân 2017, “Tổng quan thực trạng kinh tế -xã hội – Dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015”, Truy cập tháng 10/2018
- 8. Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) và Bộ Y tế 2017, “Những rào cản trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình của đồng bào thiểu số Việt Nam”, Truy cập tháng 10/2018
- 9. TS. Phùng Đức Tùng, TS. Nguyễn Việt Cường, TS. Nguyễn Cao Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Nhung, ThS. Tạ Thị Khánh Vân 2017, “Tổng quan thực trạng kinh tế -xã hội – Dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015”, Truy cập tháng 10/2018
- 10. Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk, “Đại gia đình các dân tộc Việt Nam”, Truy cập tháng 02/2019
- 11. TS. Phùng Đức Tùng, TS. Nguyễn Việt Cường, TS. Nguyễn Cao Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Nhung, ThS. Tạ Thị Khánh Vân 2017, “Tổng quan thực trạng kinh tế -xã hội – Dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015”, Truy cập tháng 10/2018
- 12. Ibid.
- 13. Tiến Đạt 2015, “Giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số, một số thành tựu và những vấn đề đặt ra”, Truy cập tháng 10/2018
- 14. PGS, TS Trương Minh Dục – ThS Trương Phúc Nguyên 2018, “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số – Giải pháp quan trọng bảo đảm quyền bình đẳng dân tộc ở Việt Nam”, Truy cập tháng 10/2018
- 15. Bộ Giáo dục và Đào tạo 2015, “Báo cáo quốc gia: Giáo dục cho mọi người 2015 của Việt Nam”, Truy cập tháng 10/2018
- 16. TS. Phùng Đức Tùng, TS. Nguyễn Việt Cường, TS. Nguyễn Cao Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Nhung, ThS. Tạ Thị Khánh Vân 2017, “Tổng quan thực trạng kinh tế -xã hội – Dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015”, Truy cập tháng 10/2018
- 17. Trung tâm Tư vấn Quản lý Bền vững Tài nguyên và Phát triển Văn hóa Cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) 2017, “Vai trò và ý nghĩa của làng bản và rừng cộng đồng các dân tộc Việt Nam”, Truy cập tháng 02/2019
- 18. Obert Pimhidzai 2018, “Bước tiến mới: giảm nghèo và thịnh vượng chung ở Việt Nam”, Truy cập tháng 10/2018
- 19. Liên minh LISO gồm các tổ chức: SPERI-CIRUM-CODE 2014, “Vì sao quyền sinh kế của cộng đồng dân tộc thiểu số ở khu vực sông Mêkông có ý nghĩa quan trọng”, Truy cập tháng 02/2019
- 20. Nhóm Công tác Quốc tế về người Bản xứ (IWGIA) 2018, “Người bản xứ trên thế giới 2018”, Truy cập tháng 10/2018
- 21. Jeremy Ironside 2017, “Công nhận quyền sở hữu đất đai theo luật tục tại Việt Nam”, Truy cập ngày 20/03/ 2019
- 22. Nhóm Công tác Quốc tế về người Bản xứ (IWGIA) 2018, “Người bản xứ trên thế giới 2018”, Truy cập tháng 10/2018
- 23. Ibid.
- 24. Ibid.
- 25. Ibid.
- 26. Thiên Phương 2014, “Quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thể hiện trong Hiến pháp sửa đổi”, Truy cập tháng 10/2018
- 27. “Nghị định Số 13/2017/NĐ-CP – Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc”, Truy cập tháng 10/2018
- 28. Nhóm Công tác Quốc tế về người Bản xứ (IWGIA) 2018, “Người bản xứ trên thế giới 2018”, Truy cập tháng 10/2018
- 29. Thiên Phương 2014, “Quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thể hiện trong Hiến pháp sửa đổi”, Truy cập tháng 10/2018
- 30. Trung tâm Môi trường và Phát triển (CED), Đại học Bern, Dự án Quản lý đất đai khu vực Mê Kông (MRLG) 2019, “Báo cáo Hiện trạng đất đai ở khu vực Mê Công”, Truy cập tháng 2/2019
- 31. Đặng Hùng Võ, Nguyễn Văn Thắng, T&C Consulting 2013, “Cải thiện quản trị đất đai tại Việt Nam – Triển khai Khung đánh giá Quản trị đất đai (LGAF)”, Accessed March 20, 2019
- 32. TS. Phùng Đức Tùng, TS. Nguyễn Việt Cường, TS. Nguyễn Cao Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Nhung, ThS. Tạ Thị Khánh Vân 2017, “Tổng quan thực trạng kinh tế -xã hội – Dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015”, Truy cập tháng 10/2018
- 33. Ibid.
- 34. Ibid.
- 35. Ibid.
- 36. “Quyết định số 407/QĐ-TCTK – Phương án điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế – xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015”, Truy cập tháng 02/2019
- 37. Viện Nghiên cứu Phát triển Mekong (MDRI) 2019, ” 54 Dân tộc: Vì sao khác biệt? – Bản cập nhật năm 2018″, Truy cập tháng 02/201942 Tồn tại chủ yếu là các mẫu khảo sát chưa đủ tính đại diện cho cộng đồng DTTS.43“Quyết định số 407/QĐ-TCTK – Phương án điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế – xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015”, Truy cập tháng 02/2019
- 38. Nhóm Công tác Quốc tế về người Bản xứ (IWGIA) 2018, “Người bản xứ trên thế giới 2018”, Truy cập tháng 10/2018
- 39. UNDP, “Cải thiện sức khỏe sinh sản: Chúng ta đang ở đâu?”, Truy cập ngày 10/01/2018
- 40. Phó giáo sư, TS. Nguyễn Bá Ngọc 2012, “Đánh giá thực trạng khả năng và cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội của nhóm người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số”, Truy cập tháng 10/2018
- 41. TS. Phùng Đức Tùng, TS. Nguyễn Việt Cường, TS. Nguyễn Cao Thịnh, ThS. Nguyễn Thị Nhung, ThS. Tạ Thị Khánh Vân 2017, “Tổng quan thực trạng kinh tế -xã hội – Dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015”, Truy cập tháng 10/2018